Công ty cổ phần than cọc sáu – TKV 50 năm xây dựng và phát triển
30/03/2016 11:32:18 SA


CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU – TKV
50 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

I-SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH TẬP THỂ.        

- Tên tập thể:                   CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU - TKV
- Ngày thành lập:                              01/ 08/ 1960
- Địa chỉ:              Phường Cẩm Phú - Thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại :        033 – 862062;        033 – 865580
- FAX:                  033 – 863936
- Cơ cấu tổ chức:
      *  Công ty có 22 đơn vị sản xuất chính và 18 phòng ban trực thuộc.

      * Tổng số CBCNV hiện có: 3861người.      (969 nữ)

      * Công ty có hệ thống chính trị: Đảng bộ; Công đoàn, Nữ công; Đoàn thanh  niên.

- Cơ sở vật chất:


      + Diện tích khai thác được phân cấp quản lý:   4 km2.

      +  Tổng giá trị tài sản: 1456 tỷ đồng VN, gồm hàng trăm chủng loại các thiết bị phục vụ việc khai thác than.

     + Công ty quản lý và sử dụng một hệ thống công nghệ khai thác than lộ thiên tương đối hiện đại khép kín từ khâu:  Bóc xúc đất đá Khai thác than vỉa 

    + Sàng tuyển và chế biến than Tổ chức tiêu thụ.

- Đặc điểm chính và những thuận lợi, khó khăn của đơn vị:
+ Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu-TKV là một mỏ khai thác than lộ thiên, công nghệ khai thác xuống sâu. Khai tr­­ường rộng, địa hình phức tạp, nơi cao nhất so với mặt thuỷ chuẩn + 360m, nơi thấp nhất - 150m (Lòng moong Tả Ngạn năm 2005). Năm 2010 khai thác ở mức - 120m. Công suất mỏ đ­ược thiết kế 1,2 triệu -:- 2 triệu tấn than/năm.
+ Thuận lợi: Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu-TKV  có bề dầy quá trình xây dựng và phát triển qua 49 năm. Tập thể CNCB có truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo, có đội ngũ công nhân lành nghề, tay nghề cao, yêu nghề và giầu kinh nghiệm.
+ Khó khăn: Nhiệm vụ sản xuất than ngày càng cao, trong khi đó vốn đầu tư nâng cấp thiết bị hạn chế; Điều kiện khai thác mỏ ngày càng xuống sâu; Tài nguyên cạn kiệt. Ảnh hưởng chung tình hình tài chính thế giới và trong nước về sự tăng giá cả vật tư, nguyên, nhiên liệu, làm tăng mạnh các chi phí sản xuất...

- Chức năng, nhiệm vụ:  Khai thác, chế biến, tiêu thụ than.

II- QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT:

Cọc Sáu đi lên từ một công trường khai thác than thủ công thuộc Xí nghiệp quốc doanh Than Cẩm Phả, sau ngày Chính phủ ta tiếp quản (25/4/1955).

Ngày 1/8/1960, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định số 707/BCN-K2 ngày 23-7-1960 thành lập Xí nghiệp than Cọc Sáu, trực thuộc Công ty Than Hòn Gai với tổng số CBCNV gần 2000 người với công nghệ khai thác chủ yếu là thủ công.

Năm 1996, Xí nghiệp trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam tại Quyết định số 2600/QĐ-TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Tháng 9/2001, Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Than Cọc Sáu tại Quyết định số 405 /QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam .

Thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước của Đảng, Nhà nước và quyết định của Hội đồng quản trị Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam. Ngày 08 tháng 8 năm 2006 Bộ Công nghiệp đã có Quyết định số: 2042/QĐ-BCN V/v Phê duyệt ph­ương án và chuyển Công ty Than Cọc Sáu  thành Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - TKV; Ngày 01/01/2007, Công ty đã chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần.

Trải qua 50 năm xây dựng và tr­ưởng thành trong thử thách, Công ty đã lớn mạnh và trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất than hàng đầu của cả nước, đội ngũ công nhân lành nghề. Dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty trên 95% đư­ợc cơ giới hoá, có nhiều chủng loại thiết bị khai thác mỏ hiện đại, công xuất lớn. Sản l­ượng hàng năm công ty đóng góp cho ngành Than chiếm từ 8 -:- 12% sản l­ượng toàn ngành .

 

1- Quá trình xây dựng và phát triển của công ty:

a- Thời kỳ khôi phục và phát triển sản xuất ( 1960 -:- 1965)

Vùng mỏ được giải phóng, công nhân mỏ được làm chủ cuộc đời mình và làm chủ vùng mỏ. Công nhân tích cực tham gia quản lý, cán bộ tham gia lao động, đã mở ra nhiều phong trào thi đua mới. Đặc biệt là “ Phong trào thi đua phá kỷ lục”. Nhiều điển hình tiên tiến đã nâng cao tấm gương vùng mỏ và cả nước học tập như chiến sỹ thi đua Hà Quang Hợp, Trần Thị Bé, Lại Thị Gái.v.v.

Ngày 5/9/1960, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, đoàn Đại biểu công nhân Mỏ Cọc Sáu được báo cáo thành tích với Đại hội. Bác Hồ đã tuyên dương:

“ Cọc Sáu đạt được thành tích là vì giai cấp công nhân có chí khí anh hùng, có lòng yêu nước, luôn luôn mong đạt kỷ lục ngày càng cao. Cán bộ cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc bàn bạc và thương lượng với công nhân. Nếu các nơi biết học tập Cọc Sáu, thi đua đuổi và vượt Cọc Sáu thì chắc chắn kế hoạch 5 năm sẽ hoàn thành trước thời gian”.

Sau Đại hội Đảng III, Mỏ Cọc Sáu có thêm một động lực mới bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Các phong trào thi đua mới bùng lên sôi nổi như: “ Phong trào thi đua ba điểm cao; Năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều”. Phong trào thi đua thao diễn kỹ thuật và chiến dịch “ Khai thác than xuống moong”, mở đầu công nghệ khai thác than mới. Vượt qua nhiều khó khăn về thời tiết, thiên nhiên và tiềm thức bảo thủ khi tiếp nhận phương pháp khoa học kỹ thuật mới công nhân Mỏ than Cọc Sáu đã chiến thắng.

Con chim đầu đàn đó là tài xế lái máy xúc Vũ Xuân Thuỷ và tổ máy xúc số 1 của anh. Anh đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu  Anh hùng Lao động và Huân chương Lao động .
Kết thúc kế hoạch năm 1964, mỏ than Cọc Sáu đạt sản lượng 1,2 triệu tấn than bằng 2 lần sản lượng năm 1955 của toàn quốc cộng lại.

b- Thời kỳ chống Mỹ cứu nước ( 1965 -:- 1975)

Sau chiến công đầu ngày 5/8/1964 vùng Mỏ là trọng điểm huỷ diệt của chiến lược leo thang đánh phá Miền Bắc của đế quốc  Mỹ. Chúng đã ném xuống Mỏ Cọc Sáu hàng nghìn tấn bom phá huỷ trạm điện, thiết bị, tàu bè, nhà cửa và đường vận chuyển nhằm làm tê liệt giây chuyền sản xuất than, phá hoại nền kinh tế của hậu phương Miền Bắc.

Trước tình hình đó Mỏ Cọc Sáu đã nhanh chóng chuyển hướng sản xuất từ thời bình sang thời chiến. Bố trí lại tổ chức sản xuất “ Vừa làm than vừa đánh giặc” . Thực hiện lời kêu gọi thiêng liêng của Hồ Chủ Tịch “ Mỗi người làm việc bằng hai.  “Vì Miền Nam ruột thịt”. Nhiều phong trào thi đua mới được tổ chức bừng bừng khí thế cách mạng tiến công như: “Chiến dịch sản xuất than ấp Bắc”, “ Chiến dịch vận chuyển than Đắc Tô”, “ Chiến dịch làm thêm 30 vạn tấn than, thống nhất Tổ quốc”. “ Phong trào thanh niên 3 sẵn sàng, phụ nữ 3 đảm đang” phát triển mạnh mẽ. Công nhân cán bộ Mỏ than Cọc Sáu đã vượt qua bom đạn giữ vững nhiệt độ sản xuất than. Địch đánh đêm thì làm ngày, địch đánh ngày thì làm đêm. Quyết không để dòng than ngừng chảy,máy móc ngừng hoạt động.

Lực lượng tự vệ mỏ đã tổ chức thành tiểu đoàn, rồi trung đoàn được trang bị nhiều vũ khí bộ binh và pháo phòng không. Đã làm 380 trận địa, mở được gần         20 000 mét đường giao thông hào để phục vụ sản xuất và chiến đấu. Tổ chức chiến đấu 109 trận với máy bay địch và đã bắn rơi 1 máy bay A4D của Mỹ. Tổ chức phòng chống tốt, bảo vệ an toàn tài sản và tính mạng cho công nhân, nhân dân các dân tộc trong vùng.

Hơn 1000 thanh niên công nhân mỏ đã tình nguyện tham gia Binh đoàn Than vào Miền Nam chiến đấu. Năm 1972 tiểu đoàn chủ lực đi phục vụ công trình quốc phòng T72B. Công nhân lái xe, chiến sỹ tự về mỏ đã tham gia Đoàn xe mang tên ngày truyền thống 12/11 chở lương thực, thực phẩm đạn dược tiếp viện cùng chia lửa với Thủ đo Hà Nội trong những ngày chiến đấu với máy bay B52.

Hàng năm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về trước thời gian 15 ngày đến 20 ngày. Năm 1968 mỏ Cọc Sáu đã hoàn thành kế hoạch sản xuất trước 4 tháng 15 ngày. Sản lượng mỏ thực hiện được trong giai đoạn này: Bóc xúc 46 459 275 m3 đất đá; Sản xuất 7 445 694 tấn than; Tiêu thụ 7 445 694 tấn than; Doanh thu tổng số 167 422 000đồng.

c- Thời kỳ khôi phục sau chiến tranh ( 1975 - 1985)

Thời kỳ này đời sống cán bộ công nhân vô cùng khó khăn. Nhiều khó khăn phát sinh, khó khăn các năm trước để lại, tập trung chủ yếu là thiết bị không đồng bộ, moong khai thác xuống sâu, hàng loạt thiết bị giã cỗi hết khấu hao không được thay thế, không có phụ tùng sửa chữa, tiền lương chậm, lương thực thực phẩm thiếu thốn. Được sự chỉ đạo của cấp trên và sự giúp đỡ của chuyên gia các nước bạn. Mỏ Cọc Sáu được cải tạo lại, nâng cao công suất thiết kế, trang bị thêm các thiết bị khai thác hiện đại như máy khoan cỡ lớn, máy xúc, ô tô vận tải cớ lớn cơ giới hoá lấy than ở lòng moong sâu. Cán bộ công nhân kỹ thuạt được đào tạo tại chỗ và gửi đi thực tập ở nước ngoài để nâng cao kiến thức và tay nghề do đó đã đáp ứng nhanh được yêu cầu kỹ thuật.

Qua các phong trào thi đua nhiều tập thể, cá nhân đã trở thành những điển hình tiên tiến . Năng suất thiết bị đã phấn đấu đạt mức cao, kiện tướng của ngành Than như máy khoan 1 vạn mét khoan sâu, máy xúc 1 triệu m3/năm. Các chiến sỹ thi đua Đỗ Quang Lộc, Trần Quốc Nghiêm, Vũ Đình Kiểm, Lê Khắc Vừng là những tấm gương tiêu biểu.

Trong thời kỳ này Mỏ Cọc Sáu đã đạt được hai nhiệm vụ chính là nâng cao trình độ kỹ thuật cho người thợ để sử dụng thành thạo các thiết bị tiên tiến và đạt năng suất cao. Mặt khác ổn định đời sống cơ sở vật chất cho cán bộ công nhân, hàn gắn và bù đắp những mất mát sau chiến tranh để tạo đà cho việc thực hiện nhiệm vụ nặng nề hơn trong những năm tiếp theo.                                                                               

d- Thời kỳ đầu công cuộc đổi mới ( 1986 - 1999)

Công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng đã đi vào sản xuất và đời sống của những người thợ mỏ. Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN. Cán bộ công nhân Mỏ Cọc Sáu đã đổi mới tư duy, lao động sáng tạo và hiệu quả. Sản phẩm làm ra đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường xuất khẩu và nền kinh tế quốc dân. Sản lượng hàng năm tăng từ 12 đến               35 %; Doanh thu tăng từ 10 đến 25%; Kinh doanh có lãi từ 1 tỷ đến trên 20 tỷ đồng một năm. Thu nhập tiền lương bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 15% đén 30%; Hiệu quả quản lý và sử dụng thiết bị máy mỏ đã kéo dài tuổi bền từ 2 đến 3 lần thời gian qui định.

Để phù hợp với cơ chế mới, đạt mục tiêu kinh doanh than. Mỏ sắp xếp lại giây chuyền sản xuất, bố trí hợp lý lực lượng lao động, bố trí thiết bị vừa và đủ theo yêu cầu kỹ thuật khai thác. Mỏ rộng diện sản xuất và kinh doanh đa ngành để tạo đủ việc làm cho số lao động dôi dư. Ngoài ra còn nhận thêm gần 1000 con em công nhân, thanh niên ở các phường xã và gần 2000 người ở xí nghiệp than tận thu vào làm than góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội trên địa bàn vùng mỏ.

Đội ngũ cán bộ công nhân Mỏ đã phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và khoa học tiến tiến vào sản xuất làm lợi cho Mỏ hàng chục tỷ đồng. Tiêu biểu : Công trình khoa học xử lý khí mê tan ở đáy moong và chống bụi đảm bảo môi trường; Công trình phục hồi mũi khoan xoay cầu và gioăng cao su chịu dầu; Các công trình chống lầy cho xe vận chuyển ở lòng moong; Công trình thiết kế cải tạo toa xe chở bùn moong; Công trình nổ mìn bãi lớn, nổ mìn vi sai, nổ mìn nhũ tương .v.v.

Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân ngày một nâng cao, tiền lương năm sau cao hơn năm trước, 100% gia đình có máy thu hình, 30% gia đình có nhà tầng kiên cố và có xe gắn máy và các phương tiện cao cấp. Mỏ đã xây dựng nhà văn hoá và khuân viên vui chơi giải trí VHVN-TDTT cho cán bộ công nhân và nhân dân trên địa bàn, tạo tinh thần cho cán bộ công nhân tái tạo sức khoẻ để phục vụ sản xuất.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCN được tăng lên rõ rệt. Khi mới tiếp quản 80% số CBCN mù chữ. Giai đoạn này Mỏ Cọc Sáu không còn CBCN mù chữ và có trên 3000 công nhân có trình độ văn hoá phổ thông trung học.

Thực hiện tốt công tác xã hội. Hàng năm Mỏ đã đầu tư hàng tỷ động để làm đường, làm trường học, bệnh viện, trồng cây xanh, hệ thống ánh sáng cho các tuyến đường trong khu tập thể công nhân và địa phương. Trích hàng trăm triệu đồng giúp đỡ các địa phương gặp thiên tai, các cháu tàn tật, các gia đình neo đơn, Nhận phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh hùng Dương Thị Cấp ở huyện đảo Vân Đồn.

e- Những thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm gần đây ( 2000 - 2010)

+ Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính của công ty:
 - Từ 1960 -:- 2010:
 - Bốc xúc đất đá:  402 594 534 m3
 - Than khai thác:      77 909 544 tấn
 - Than tiêu thụ:        78 251 417 tấn
 - Doanh thu :          13 294,106  tỷ đồng
 - Giai đoạn từ năm 2000 -:- 2010:

TT

CHỈ TIÊU

ĐVT

THỰC HIỆN CÁC NĂM

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1

Bốc xúc đất đá

1000M3

4 473

7 016

9 122 

12 584 

15 693 

20 598 

25 360 

28 759 

32 597 

34 178

36 900

2

Than khai thác

1000T

1 241

1 531

1 757 

2 133 

2 670 

3 101 

3 140 

3 719 

3 349 

3 617

3 600

3

Than tiêu thụ

1000T

1 340

1 596

1 920 

2 207 

2 799 

3 041 

3 284 

3 603 

3 272 

3 803

3 680

4

Doanh thu TSố

Tỷ đg

231

340

400, 25

532, 03

666, 07

867,16

1 095,14

1 248,2

1 773,4

2 146

2355,9

5

Lợi nhuận

3 ,751

6 ,504

13 ,127

16, 742

21,470

22,00

33,00

47,582

84,338

54

68,5

6

Lương BQ

1000Đ/ng/th

1 110

1 583

1 796 

2 273 

2 712 

2 712 

3 712 

4 700 

5 405 

5 400

5 400

7

Nộp NS NNước

Tỷ đg

9,8 62

10,700

10,964

12,550

20, 756

27,661

41,115

54,778

55,750

136

180



+ Thành tích các lĩnh vực:

Công tác điều hành sản xuất: Công ty chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao chất l­ượng đội ngũ công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề. Tuyên truyền giáo dục làm thay đổi hoàn toàn nhận thức của toàn thể CBNCV trong cung cách sản xuất cơ chế mới. Công ty sắp xếp lại toàn bộ dây chuyền sản xuất phù hợp, bố trí lao động, thiết bị khai thác hợp lý, thực hiện giao khoán sản xuất và chi phí sản xuất tới từng tổ đội, ng­ười lao động trong toàn công ty mục tiêu cuối cùng kết quả sản xuất đạt cao nhất, hiệu quả nhất, quyền lợi ngư­ời lao động đạt cao nhất, đảm bảo an toàn nhất cho công nhân và thiết bị khai thác, đồng thời hoàn nguyên và giữ môi trường xanh, sạch, đẹp.

Công ty có các biện pháp khai thác xúc lọc, phân loại chất l­ượng ngay tại gương tầng thay cho các phư­ơng pháp phân loại sau khai thác đã tăng tỷ lệ thu hồi than sạch trên 90%, tiết kiệm tài nguyên, giảm 3 đến 5% tổn thất than trong quá trình khai thác. Thực hiện bố trí sản xuất và tập trung sản xuất đạt năng suất cao vào ca 1 và ca 3 tránh thời gian sử dụng điện năng vào giờ cao điểm, hạn chế tối đa các chi phí điện năng.

Trong tình trạng thiết bị toàn công ty hầu hết đã già cỗi, lãnh đạo công ty đã đầu tư mua mới một số thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.                                  
Lãnh đạo công ty phát động nhiều phong trào thi đua lao động sản xuất, phong trào sáng kiến cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật. Xuất phát từ nhiều sáng kiến cải tiến đã trở thành những công trình khoa học, tài liệu quí báu trong công tác khai thác mỏ có công nghệ khai thác lộ thiên xuống sâu.

Công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật được công ty chú trọng 10 năm 2000-:-2009 toàn công ty đã có gần 5 000 sáng kiến cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất làm lợi trên 30 tỷ đồng bằng 70 % tổng số sáng kiến cải tiến của 30 năm (Tính từ 1960-:-1990 ); Quý I/2010 toàn Công ty có 52 sáng kiến được áp dụng vào sản xuất. Bằng kết quả tích cực trong phong trào sáng, cải tiến kỹ thuật Tổng liên đoàn LĐ Việt Nam đã tặng thưởng Bằng khen cho công ty và Bằng Lao động sáng tạo cho 166 lượt CBCNV về thành tích trong phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Công tác quản lý kinh tế và tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện nộp nghĩa vụ ngân sách với Nhà nư­ớc, nộp phí đầy đủ cho cấp trên. Từ 2000 -:- 2010 công ty đã nộp ngân sách Nhà nước với tổng số 371,348 tỷ đồng. Giải quyết dứt điểm công nợ tồn đọng, công nợ tạm ứng. Linh hoạt sử dụng đồng vốn trong SXKD, tốc độ luân chuyển vốn tốt, thực hiện vòng quay vốn l­ưu động từ 7 -:- 20vòng/năm. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn đầu t­ư, đầu t­ư hợp lý theo từng giai đoạn đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Công tác mua bán vật t­ư thực hiện đúng theo qui định của Nhà nư­ớc, thực hiện nghiêm ngặt mức vật t­ư tồn kho không quá 10 tỷ đồng.

 Công tác tiêu thụ nội địa, xuất khẩu đ­ược Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đánh giá là đơn vị thực hiện tốt trong việc theo dõi, quản lý đầu nguồn tiêu thụ và có nhiều biện pháp cải tiến đúng đắn trong công tác tiếp thị và tiêu thụ. Hợp đồng mua bán đ­ược thực hiện đúng nguyên tắc, qui định của Nhà n­ước. Ký hợp đồng và thanh lý, thanh toán hợp đồng dứt điểm.

Công ty bố trí đủ việc làm cho gần 4000 lao động, không có tr­ường hợp công nhân phải nghỉ vì không có việc làm. Tổ chức áp dụng các qui định hệ số l­ương giãn cách tạo đà thúc đẩy SXKD. Công ty luôn đảm bảo và không ngừng cải thiện thu nhập cho ng­ười lao động. Thu nhập bình quân toàn CTy tăng năm sau từ  15% đến 30% so với năm tr­ước. Năm 2000 đạt  1 110 000đ/người/tháng; Quíi/2010 đạt  5 200 000đ/ngư­ời/tháng.

Công tác an toàn -BHLĐ luôn đ­ược công ty chú trọng, liên tục thực hiện áp dụng nhiều giải pháp cải thiện điều kiện làm việc cho thợ mỏ. Sự cố thiết bị và tai nạn lao động hàng năm giảm 15 -:- 35% . Chủ động thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chính quyền địa phư­ơng bảo vệ tốt an ninh trật tự trong ranh giới khai thác.

CTy luôn tổ chức tốt các công tác tuyên truyền, giáo dục CBCNV và có nhiều biện pháp tích cực trong công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội. Làm tốt công tác bảo vệ môi trư­ờng, vệ sinh công nghiệp. Tích cực tuyên truyền và vận động CBCNV tham gia các công tác từ thiện xã hội. Từ năm 2000 -:- 2010 CTy vận động CBCNV quyên góp xây dựng các quĩ hoạt động xã hội hàng năm từ 530 triệu đến 1,2 tỷ đồng sử dụng cho các hoạt động từ thiện xã hội. Đỡ đầu gia đình chính sách đặc biệt khó khăn; Hỗ trợ và đỡ đầu các xã nghèo miền núi; Hỗ trợ trại trẻ mồ côi tỉnh; Giúp đỡ các ph­ường xã xây dựng đ­ường, trư­ờng, trạm và mô hình khu phố văn hoá.

Song song với thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD CTy luôn tổ chức nhiều hoạt động VHVN-TDTT nhằm h­ướng công nhân vào các hoạt động văn hoá lành mạnh, tạo động lực mới trong lao động sản xuất và phục vụ cải thiện tốt đời sống tinh thần của ng­ười lao động và nhân dân trên địa bàn.

2- Các tổ chức đoàn thể:

Tổ chức Đảng 18 năm là Đảng bộ 4 tốt, 31 năm là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đ­­ược Nhà n­­ước tặng thưởng Huân ch­ương Lao động hạng Ba (2007) và nhiều Bằng - Giấy khen và Cờ thi đua của Thủ t­ướng Chính phủ; Đảng bộ Tập đoàn TKV; Đảng uỷ tỉnh Quảng Ninh và của các cấp khen tặng.

Tổ chức Công đoàn hàng năm đều đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh xuất sắc, được Nhà n­­ước tặng thưởng Huân ch­ương Lao động hạng Nhì (1995), hạng Nhất (2008) và nhiều Cờ thi đua; Bằng - Giấy khen của Thủ t­ướng Chính phủ; Tổng liên đoàn LĐVN; Công đoàn Bộ Công nghiệp; Liên đoàn LĐ tỉnh Quảng Ninh; Công đoàn TVN.

Đoàn TNCSHCM đ­­ược Nhà nư­­ớc tặng th­­ưởng Huân chư­­ơng Lao động Hạng Nhì (1991); Hạng Nhất (2000) và nhiều cờ thi đua, Bằng - Giấy khen các cấp.

Hàng năm có gần 4000 CBCNV đạt Lao động giỏi; 300 -:- 400 CBCNV đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở; 10 -:- 18 tổ xe máy đạt năng suất kỷ lục Tập đoàn TKV; 35 -:- 50 CBCN đạt CSTĐ Bộ công nghiệp, Tập đoàn TKV và nhiều danh hiệu, Cờ thi đua, Bằng - Giấy khen các cấp.

III- NHỮNG PHẦN THƯỞNG CÔNG TY ĐÃ ĐÓN NHẬN 49 NĂM QUA:

- Bác Hồ tuyên d­ương tại Đại hội toàn quốc lần thứ III ( 7/9/1960)

- Bác Hồ điện khen (1965) viết thư­ khen ( 1968)

- Năm 1968 đón nhận Cờ th­ưởng luân lư­u của Bác Hồ

- 19 CBCN đ­ược BH tặng Huy hiệu mang tên Ng­ười

- Năm 1996 Chủ tịch n­ước tặng danh hiệu tập thể Anh hùng Lao động

- Năm 2002 Chủ tịch n­ước tặng danh hiệu tập thể Anh hùng LLVTND

- 03 cá nhân đ­ược Chủ tịch n­ước tặng danh hiệu Anh hùng Lao động

- 02 Huân chư­ơng Độc lập hạng Ba ( 1991); Hạng Nhất ( 2006)

- 03 Huân ch­ương Chiến công ( hạng Nhì 1967, hạng Ba 1990, 1996)

- 81 Huân ch­ương Lao động các hạng ( 1960 - 2009)

- 106 Bằng khen của TTg Chính phủ ( 1994 - 2009)

- 179 Bằng khen của Bộ CT ( 1998 - 2009)

- 05 Cờ thi đua của Chính phủ ( 1986,1987,2000,2003, 2005)

- 02 Cờ thi đua của Bộ CN ( 1992, 2007)

- 113 Cờ thi đua và Cờ thưởng các cấp (1981 -:- 2008)

- 06 Nghệ sỹ vùng mỏ

- 72 Huy ch­ương vàng, bạc đồng cho hoạt động VHTT (2006 -:- 2009)

- 170 l­ượt CBCN đ­ược tặng Bằng Lao động sáng tạo

- 05 CBCN đ­ược tặng danh hiệu CSTĐ toàn Quốc

- 183 l­ượt CBCN đ­ược Bộ CT tặng danh hiệu CSTĐ

- 226 l­ượt CBCNV đ­ược Tập đoàn TKV tặng danh hiệu CSTĐ

- 2888 CBCNV đư­ợc Nhà n­ước tặng th­ưởng Huân, Huy ch­ương kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

- 3538 l­ượt CBCN đ­ược tặng Huy ch­ương Công nghiệp VN.

- 7937 l­ượt CBCN đ­ược tặng Huy ch­ương Thợ mỏ vẻ vang Ngành Than.

 Và hàng trăm BK-GK các cấp khen tặng tập thể, CBCNV Công ty.
Tin liên quan